PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN

Vụ lúa Đông Xuân là vụ cho năng suất cao nhất trong năm. Tuy vậy thời tiết vụ Đông Xuân cũng thích hợp cho nhiều loại sâu bệnh phát triển gây hại có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất lúa. Theo dự báo năm 2010 ở ĐBSCL mực nuớc lũ thấp hơn trung bình nhiều năm. Tình hình này có thể dẫn đến thời vụ gieo sạ lúa Đông Xuân 2010-2011 sẽ sớm hơn, liền kề với vụ Thu Đông và vụ mùa, đồng ruộng ít bị ngập nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh tồn tại và lan truyền. Nhiều loại sâu bệnh sẽ phát sinh gây hại trên ruộng lúa, cần chú ý phòng trừ.

 

1 .    1. Giai đoạn từ khi lúa mọc tới đẻ nhánh: (sau sạ trong khoảng 25 ngày).

Đối tượng quan trọng nhất thời kỳ này là rầy nâu. Cần chú ý cả rầy trưởng thành từ lúa Thu Đông và lúa mùa di trú sang khi lúa có 2-3 lá (sau sạ 7-10 ngày) và đợt rầy cám đầu tiên trên đồng ruộng khi lúa được 15-20 ngày. Ngoài tác hại trực tiếp là hút nhựa làm cây lúa sinh trưởng kém, rầy nâu còn là môi giới lan truyền bệnh lúa vàng lùn và lùn xoắn lá cũng bắt đầu phát sinh gây hại nặng cho lúa và là nguồn phát triển bệnh trên đồng ruộng sau này.

 

Ngoài ra còn có chuột ăn hạt lúa mới gieo, ốc bươu vàng cắn lúa non, bọ trĩ (bù lạnh) và sâu phao hại cá biệt. sâu cuốn lá cũng bắt đầu phát sinh rải rác.

 

- Để hạn chế rầy nâu di trú trước hết cần gieo sạ theo thời vụ hướng dẫn của cơ quan kỹ thuật địa phương

 

- Dùng thuốc hoá học xử lý giống có thể hạn chế rầy nâu và bọ trĩ thời gian đầu sau khi lúa mọc. Nếu mật độ rầy trưởng thành di trú nhiều cần dùng các loại thuốc đặc hiệu diệt trừ nhanh. Tiếp tục theo dõi mật độ rầy cám, nếu trung bình có khoảng trên 1 con/dảnh cũng cần dùng thuốc trừ ngay . Thời kỳ này lúa còn nhỏ dễ diệt trừ, nếu làm đồng loạt và tích cực có tác dụng rất lớn góp phần hạn chế sự phát triển của rầy ở các lứa sau. Trừ rầy cám đợt này chủ yếu dùng thuốc chống lột xác BUPROFEZIN và thuốc sinh học (ĐẦU TRÊU BI_SAD, VIBAMEC…). Không dùng thuốc lúc tổng hợp và lân hữu cơ để bảo vệ thiên địch đang tích lũy trên đồng ruộng.

 

- Phát hiện và loại bỏ sớm các dảnh lúa bị bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá.

 

- Trừ chuột và ốc bươu vàng bằng cách bắt giết và thuốc đặc trị.

 

2 .    2. Giai đoạn lúa đẻ nhánh đến có đòng (khoảng 25-45 ngày sau sạ)

Đây là thời kỳ có nhiều loại sâu bệnh phát sinh gây hại trên ruộng, trong đó cần chú ý rầy nâu, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn (cháy lá) và bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá

 

- Lứa rầy nâu trưởng thành thứ 2 phát sinh khi lúa 35-40 ngày và sau đó 7-10 ngày rầy cám nở rộ. Nếu mật độ rầy trên 2 con/dảnh cần phun thuốc trừ, nhất là ở những ruộng có bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá. Nếu dùng các thuốc có tác dụng nội hấp, phun kỹ vào gốc lúa, kết hợp đưa nước ruộng lên cao.

 

- Sâu cuốn lá nếu phát sinh gây hại ở mức độ khoảng 10% số lá thì phun thuốc trừ. Cần phát hiện và phun thuốc sớm khi sâu non còn nhỏ.

 

- Bệnh đạo phát sinh gây hại phổ biến từ cuối thánh 12 đến giữa tháng 1 năm sau trên lúa ở thời kỳ đẻ nhánh rộ (20-35 ngày sau sạ), nhất là trên các ruộng lúa tốt, bón nhiều phân đạm, ruộng không giữ được nước. Khi bệnh phát sinh cần hạn chế bón đạm, bón thêm kali, giữ nước ruộng và phun thuốc đặc trị.

 

- Phát triển kịp thời bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá. Khi bệnh phát sinh cần trừ rầy nâu triệt để, nhổ bỏ tiêu hủy các dảnh bị bệnh nặng và chăm bón đúng kỹ thuật. Phun các thuốc tăng sức đề kháng cho cây cũng góp phần hạn chế tác hại của bệnh (các chất CHITOSAN, ACID SALYCILIC, ACID HUMIC).

 

3.      3. Giai đoạn từ có đòng già đến trỗ chín:

Sâu bệnh gây hại phổ biến vẫn là rầy nâu, sâu cuốn lá và bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá. Bệnh đạo ôn chuyển sang hại cổ bông, cổ gié. Bệnh đốm vằn phát triển. Cá biệt có nhện gié và bệnh vàng lá chín sớm.

 

- Rầy nâu và cuốn lá thời gian này nếu phát sinh nhiều sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa, cần diệt trừ tích cực.

 

- Phát hiện phòng trừ kịp thời bệnh đốm vằn bằng bón thúc đủ kali, giữ nước ruộng và phun thuốc đặc trị.

 

- Phun thuốc phòng trừ bệnh đạo ôn cổ bông khi lúa bắt đầu trỗ và vừa trỗ xong. Kết hợp dùng thuốc trừ bệnh đốm vằn, vàng lá chín sớm và lem lép hạt vào 2 thời điểm này.

 

Để chủ động phòng trừ tác hại của sâu bệnh trong cả vụ nên áp dụng đồng loạt một số biện pháp chính là:

 

- Gieo cấy thời vụ theo hướng dẫn của cơ quan kỹ thuật địa phương, như chủ yếu để tránh né rầy nâu.

 

- Sạ lúa theo hàng bằng máy sạ, vừa   giảm lượng giống, vừa góp phần hạn chế sâu bệnh và dễ phòng trừ.

 

- Bón phân NPK chuyên dùng cho lúa, giúp cây khỏe mạnh và tăng sức đề kháng sâu bệnh.

Bảng giá nông sản

Hạt mắc ca70.000
Ca cao180.000
Cao su148.000
Gạo IR 50412.500
Cà phê125.600
Bơ sáp25.000
Sầu riêng Ri đẹp65.000
Điều40.000
Hồ tiêu119.000

[Xem tiếp]

Hỏi đáp

Bình Điền giải đáp các câu hỏi về việc sử dụng phân bón và phòng trừ sâu bệnh cho nhà nông.

Đặt câu hỏiXem câu hỏi

 

Tỷ giá Ngoại tệ

 


Top

TẢI ỨNG DỤNG CANH TÁC THÔNG MINH TẠI ĐÂY

PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH HẠI LÚA VỤ ĐÔNG XUÂN

Vụ lúa Đông Xuân là vụ cho năng suất cao nhất trong năm. Tuy vậy thời tiết vụ Đông Xuân cũng thích hợp cho nhiều loại sâu bệnh phát triển gây hại có thể ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất lúa. Theo dự báo năm 2010 ở ĐBSCL mực nuớc lũ thấp hơn trung bình nhiều năm. Tình hình này có thể dẫn đến thời vụ gieo sạ lúa Đông Xuân 2010-2011 sẽ sớm hơn, liền kề với vụ Thu Đông và vụ mùa, đồng ruộng ít bị ngập nước, tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh tồn tại và lan truyền. Nhiều loại sâu bệnh sẽ phát sinh gây hại trên ruộng lúa, cần chú ý phòng trừ.

 

1 .    1. Giai đoạn từ khi lúa mọc tới đẻ nhánh: (sau sạ trong khoảng 25 ngày).

Đối tượng quan trọng nhất thời kỳ này là rầy nâu. Cần chú ý cả rầy trưởng thành từ lúa Thu Đông và lúa mùa di trú sang khi lúa có 2-3 lá (sau sạ 7-10 ngày) và đợt rầy cám đầu tiên trên đồng ruộng khi lúa được 15-20 ngày. Ngoài tác hại trực tiếp là hút nhựa làm cây lúa sinh trưởng kém, rầy nâu còn là môi giới lan truyền bệnh lúa vàng lùn và lùn xoắn lá cũng bắt đầu phát sinh gây hại nặng cho lúa và là nguồn phát triển bệnh trên đồng ruộng sau này.

 

Ngoài ra còn có chuột ăn hạt lúa mới gieo, ốc bươu vàng cắn lúa non, bọ trĩ (bù lạnh) và sâu phao hại cá biệt. sâu cuốn lá cũng bắt đầu phát sinh rải rác.

 

- Để hạn chế rầy nâu di trú trước hết cần gieo sạ theo thời vụ hướng dẫn của cơ quan kỹ thuật địa phương

 

- Dùng thuốc hoá học xử lý giống có thể hạn chế rầy nâu và bọ trĩ thời gian đầu sau khi lúa mọc. Nếu mật độ rầy trưởng thành di trú nhiều cần dùng các loại thuốc đặc hiệu diệt trừ nhanh. Tiếp tục theo dõi mật độ rầy cám, nếu trung bình có khoảng trên 1 con/dảnh cũng cần dùng thuốc trừ ngay . Thời kỳ này lúa còn nhỏ dễ diệt trừ, nếu làm đồng loạt và tích cực có tác dụng rất lớn góp phần hạn chế sự phát triển của rầy ở các lứa sau. Trừ rầy cám đợt này chủ yếu dùng thuốc chống lột xác BUPROFEZIN và thuốc sinh học (ĐẦU TRÊU BI_SAD, VIBAMEC…). Không dùng thuốc lúc tổng hợp và lân hữu cơ để bảo vệ thiên địch đang tích lũy trên đồng ruộng.

 

- Phát hiện và loại bỏ sớm các dảnh lúa bị bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá.

 

- Trừ chuột và ốc bươu vàng bằng cách bắt giết và thuốc đặc trị.

 

2 .    2. Giai đoạn lúa đẻ nhánh đến có đòng (khoảng 25-45 ngày sau sạ)

Đây là thời kỳ có nhiều loại sâu bệnh phát sinh gây hại trên ruộng, trong đó cần chú ý rầy nâu, sâu cuốn lá, bệnh đạo ôn (cháy lá) và bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá

 

- Lứa rầy nâu trưởng thành thứ 2 phát sinh khi lúa 35-40 ngày và sau đó 7-10 ngày rầy cám nở rộ. Nếu mật độ rầy trên 2 con/dảnh cần phun thuốc trừ, nhất là ở những ruộng có bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá. Nếu dùng các thuốc có tác dụng nội hấp, phun kỹ vào gốc lúa, kết hợp đưa nước ruộng lên cao.

 

- Sâu cuốn lá nếu phát sinh gây hại ở mức độ khoảng 10% số lá thì phun thuốc trừ. Cần phát hiện và phun thuốc sớm khi sâu non còn nhỏ.

 

- Bệnh đạo phát sinh gây hại phổ biến từ cuối thánh 12 đến giữa tháng 1 năm sau trên lúa ở thời kỳ đẻ nhánh rộ (20-35 ngày sau sạ), nhất là trên các ruộng lúa tốt, bón nhiều phân đạm, ruộng không giữ được nước. Khi bệnh phát sinh cần hạn chế bón đạm, bón thêm kali, giữ nước ruộng và phun thuốc đặc trị.

 

- Phát triển kịp thời bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá. Khi bệnh phát sinh cần trừ rầy nâu triệt để, nhổ bỏ tiêu hủy các dảnh bị bệnh nặng và chăm bón đúng kỹ thuật. Phun các thuốc tăng sức đề kháng cho cây cũng góp phần hạn chế tác hại của bệnh (các chất CHITOSAN, ACID SALYCILIC, ACID HUMIC).

 

3.      3. Giai đoạn từ có đòng già đến trỗ chín:

Sâu bệnh gây hại phổ biến vẫn là rầy nâu, sâu cuốn lá và bệnh vàng lùn – lùn xoắn lá. Bệnh đạo ôn chuyển sang hại cổ bông, cổ gié. Bệnh đốm vằn phát triển. Cá biệt có nhện gié và bệnh vàng lá chín sớm.

 

- Rầy nâu và cuốn lá thời gian này nếu phát sinh nhiều sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất lúa, cần diệt trừ tích cực.

 

- Phát hiện phòng trừ kịp thời bệnh đốm vằn bằng bón thúc đủ kali, giữ nước ruộng và phun thuốc đặc trị.

 

- Phun thuốc phòng trừ bệnh đạo ôn cổ bông khi lúa bắt đầu trỗ và vừa trỗ xong. Kết hợp dùng thuốc trừ bệnh đốm vằn, vàng lá chín sớm và lem lép hạt vào 2 thời điểm này.

 

Để chủ động phòng trừ tác hại của sâu bệnh trong cả vụ nên áp dụng đồng loạt một số biện pháp chính là:

 

- Gieo cấy thời vụ theo hướng dẫn của cơ quan kỹ thuật địa phương, như chủ yếu để tránh né rầy nâu.

 

- Sạ lúa theo hàng bằng máy sạ, vừa   giảm lượng giống, vừa góp phần hạn chế sâu bệnh và dễ phòng trừ.

 

- Bón phân NPK chuyên dùng cho lúa, giúp cây khỏe mạnh và tăng sức đề kháng sâu bệnh.

Hotline 1900 6613 Chat với chúng tôi qua Messenger Chat với chúng tôi qua Zalo Fanpage Bình Điền BFC Kênh Youtube Bình Điền BFC