CHÍNH SÁCH THUẾ CỦA TRUNG QUỐC VÀ VIỆT NAM VỀ XUẤT NHẬP KHẨU PHÂN BÓN NĂM 2014
Trong những năm gần đây, nhờ ưu thế vượt trội về khoảng cách địa lý, giá cả nên Trung Quốc trở thành đối tác cung ứng các loại phân bón hóa học các loại: Urea, DAP, MAP SA,.. lớn nhất vào thị trường Việt Nam. Vì vậy, các thay đổi về chính sách xuất khẩu của Trung quốc và chính sách nhập khẩu phân bón của Việt nam sẽ có tác động lớn đến thị trường phân bón và trực tiếp là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam.
1.Về chính sách thuế nhập khẩu phân bón của Việt nam:
Để bảo hộ sản xuất trong nước, ngày 15/11/2013 Bộ Tài Chính ra Thông tư số 164/2013/TT-BTC ban hành biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế, trong đó có qui định từ ngày 1/1/2014 thuế nhập khẩu của mặt hàng phân bón Urea và DAP tăng lên 3% từ mức 0% trong năm 2013; thuế nhập khẩu Kali, SA không thay đổi ở mức 0%; NPK ở mức 6%.
Như vậy, ngoài mặt hàng NPK nhập khẩu đang chịu thuế nhập khẩu 6% (nếu có xuất xứ Asean thì thuế suất là 3%), hai mặt hàng phân bón chủ yếu khác là Urea và DAP do trong nước đã sản xuất được đều phải chịu thuế khi nhập khẩu vào Việt Nam là 3% kể từ đầu năm 2014. Điều này sẽ ảnh hưởng đến số lượng nhập khẩu các mặt hàng này trong năm tới do các mặt hàng trong nước có lợi thế cạnh tranh về giá.
Các mặt hàng phân bón khác: Kali, SA… do trong nước chưa sản xuất được nên vẫn duy trì mức thuế suất nhập khẩu là 0%.
2. Về chính sách thuế xuất khẩu phân bón của Trung Quốc:
Trung quốc là nước sản xuất phân bón lớn nhất thế giới nhưng đồng thời cũng là nước nông nghiệp lớn và có nhu cầu tiêu thụ phân bón lớn nhất thế giới. Vì vậy, để đảm bảo cung ứng đủ phân bón với giá hợp lý cho sản xuất nông nghiệp, những năm gần đây Trung Quốc áp dụng chính sách “đánh thuế xuất khẩu theo thời vụ” để kiểm soát lượng phân bón xuất khẩu.
Theo thông báo mới nhất thì Chính Phủ Trung quốc đã ban hành chính sách thuế xuất khẩu phân bón của Trung Quốc năm 2014 (áp dụng từ 1/1/2014)như sau
Tên hàng |
Mã số thuế |
Chính sách thuế trái vụ |
Mức thuế trái vụ |
Chính sách thuế chính vụ |
Mức thuế chính vụ |
Urea |
31021000 |
Tháng 7 đến tháng 10 |
40CNY/T |
Từ tháng 1 đến tháng sáu và tháng 11, tháng 12 |
15% |
Các loại phân bón đạm hóa học và khoáng khác |
31029090 |
||||
DAP |
31053000 |
Từ 16/5 đến 15/10 |
50CNY/T |
Từ 01/01 đến 15/05 |
15% |
ADP |
31054000 |
||||
Phân bón hóa học và phân khoáng chứa chất Nitrogen and Phospate |
31055900 |
||||
Phân bón dạng tấm hay hình dạng tương tự hoặccó trọng lượng cả bì dưới 10kg/bao |
31051000 |
||||
Các loại phân bón khác |
31059000 |
||||
TSP |
31031010 |
Thuế xuất khẩu cả năm là 5% |
|||
Các loại Calcium Superphosphate khác |
31031090 |
||||
Các loại phân bón hóa học hoặc khoáng chất Phosphate khác |
31039000 |
||||
Phân bón với Nitrate và Phosphate |
31055100 |
||||
Phân bón với P and K |
31056000 |
||||
NPK |
31052000 |
Thuế xuất khẩu cả năm là 30% |
|||
Các loại phân bón hóa học và khoáng chất Potash (Kali) |
31049090 |
||||
Potassium Chloride (Clorura Kali) |
31042090 |
Thuế xuất khẩu cả năm là 600CNY/T |
|||
Potassium Sulphate (Sulphat Kali) |
31043000 |