MỘT SỐ LƯU Ý ĐẦU VỤ LÚA HÈ THU 2010 Ở NAM BỘ

1. Làm đất - vệ sinh đồng ruộng: Sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân bà con cần cày ải, phơi đất, để đất nghỉ được 3 tuần là rất tốt, đủ thời gian để rơm rạ hoai mục, giảm bớt hiện tượng ngộ độc hữu cơ. Chú ý, trong thời gian này bà con nên tiến hành vệ sinh đồng ruộng, diệt cỏ dại, diệt ốc bưu vàng, diệt chuột (nếu có), san sửa mặt bằng, củng cố hệ thống thủy lợi, kênh mương cho hoàn chỉnh. Đất có mặt bằng tốt, chủ động nước sẽ dễ dàng thục hiện các biện pháp kỹ thuật như khống chế cỏ, bón phân… ruộng lúa dễ đạt năng suất cao. Có thể sử dụng chế phẩm Nấm Trichoderma phun xịt hoặc bón vào đất trước khi cày vùi rơm rạ sẽ làm ngấu rạ nhanh, diệt bớt một số nấm độc trong đất (như nấm bệnh lúa von).

2. Thời vụ: Tùy theo con nước hay thủy văn và nên gieo sạ đồng loạt tập trung né rầy (theo bẫy đèn địa phương). Khi thấy rầy vào đèn rộ (bà con có thể tự quan sát đèn néon ở nhà mình) thì bắt đầu ngâm giống, thời gian ngâm là 1 ngày, ủ giống 1-2 ngày, khi ngoài đồng đã dứt rầy thì mang giống ra gieo sạ.

Theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp thì bà con nên giảm bớt và tiến tới sẽ cắt bỏ Vụ Xuân Hè (vụ lúa gieo trong tháng 3 dương lịch), nên gieo tập trung Hè Thu chính vụ (gieo trong tháng 4 - 5 dương lịch).

3. Chọn giống: Nên chọn giống phù hợp với vùng sinh thái, theo khuyến cáo của khuyến nông. Bà con cần nắm rõ đặc tính của giống trước khi trồng (nhất là những nhược điểm của giống để có biện pháp khắc phục). Nên sử dụng giống lúa xác nhận để gieo sạ (một phải: dùng giống xác nhận), tuyệt đối không lấy lúa thịt làm lúa giống. Theo khuyến cáo của Cục Trồng trọt, vùng Nam Bộ nên sử dụng các giống sau:

3. 1. Vùng bán đảo Cà Mau : ưu tiên áp dụng các giống lúa ngắn ngày, chịu phèn mặn và điều kiện khó khăn.

§ Giống chủ lực: OM 2517, VND95-20, OMCS 2000, OM 2717, IR50404, OM576, OM4498, AS996 ...

§ Giống bổ sung: OM6162, OM5472, Jasmine 85, ST5, OM4900, OM6561, lúa lai B-TE1...

§ Giống triển vọng: OM6976, OM5451, OM6677, OM8923, OMCS2009, lúa lai PHB71...

3. 2. Vùng tây sông Hậu và Tứ giác Long Xuyên : ưu tiên áp dụng các giống lúa thâm canh cao

§ Giống chủ lực: OM2517, OM4498, OM2395, OMCS2000, OM4900, OM6162, OM5472, OM4218...

§ Giống bổ sung: IR50404, OM2717, OM2514, OM1490, OM576, OM3536, Jusmine 85...

§ Giống triển vọng: OM4668, OM8923, OM5451, OM6976...

3. 3. Vùng phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu : ưu tiên sử dụng các giống lúa cao sản chất lượng cao:

§ Giống chủ lực: OM2517, OM2514, VNĐ95-20, Jamine 85, OMCS2000, OM4900, OM4218, OM6162...

§ Giống bổ sung: OM1490, OM2717, OM2395, IR64, TNĐB100, OM6561, OM5199, VD20, OM5472...

§ Giống triển vọng: OM8923, OM6377, OM6976, OM5451...

3. 4. Vùng Đồng Tháp Mười : ưu tiên áp dụng giống lúa cực ngắn ngày, chịu phèn mặn trung bình – khá

§ Giống chủ lực: IR50404, VNĐ95-20, VD20, OMCS2000, OM3536, OM6561, OM2517, OM4900...

§ Giống bổ sung: OM1490, OM576, MTL499, OM2514, OM6162, OM4498, OM5472...

§ Giống triển vọng: MTL499, OM6976, OM4088, OM4041, OM5472, OM8923, MTL547...

3. 5. Vùng ven biển Nam Bộ : ưu tiên áp dụng giống ngắn ngày, thâm canh trung bình – khá, chịu điều kiện khó khăn

§ Giống chủ lực: OM2517, IR50404, OM576, AS996, OM2395, OM6162, OM6561, OM5472, OMCS2000...

§ Giống bổ sung: OM3536, OM4498, ST5, OM4900, OM4059, Jasmine 85, OM4101, OM7347, B-TE1, Một bụi đỏ...

§ Giống triển vọng: OM8923, OM6976, OM6677, OM3395, OM4668, MTL560, PHB71...

3. 6. Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐNB :

§ Giống chủ lực: VNĐ95-20, OM4900, OMCS2000, ML48, ML202, IR64, IR59606, OM6162...

§ Giống bổ sung: VNĐ99-3, OM3536, TH6, TH41, OM4498, OM4900...

§ Giống triển vọng: OM6976, OM4218, OM6161, OM8923, MTL560, PHB71...

Lưu ý:

- Trên cơ sở đề xuất trên, mỗi địa phương xác định cơ cấu giống gồm 4-6 giống chủ lực, 4-5 giống bổ sung và 3-4 giống triển vọng mới; cơ cấu một giống không nên vượt quá 20% diện tích trên địa bàn.

- Các giống lúa chất lượng kém như IR50404, OM576 nên giới hạn vì sẽ khó bán trong vụ Hè Thu.

-- g mới; cơ cấu một giống không vượt quá 20% toàn vùng

Giới thiệu các giống lúa triển vọng được xác định qua 2 năm khảo nghiệm và sản xuất thử (2009-2010)

TT

Tên giống

TGST

(ngày)

Năng suất

(tấn/ ha)

Chất lượng gạo

Rầy nâu

Vàng lùn

Đạo ôn

1

OM 6377

95-100

5-8

Khá

HK-HN

TB

HN

2

OM5472

92-98

6-8

T. bình

HN

NhN

NhN

3

Nàng Hoa

95-100

5-7

Tốt, thơm

HN

NhN

HN

4

OM 6677

95-100

5-8

T. bình

HN-N

TB

N

5

OM4088

90-95

6-8

Tốt

HN

NhN

N

6

OM 8923

92-96

5-8

Tốt

HN

NhN

HK

7

OM6976

95-100

6-8

khá

HK

NhN

HK

8

OM5451

90-95

5-7

Tốt

HN

NhN

HK

9

OM7347

95-100

6-8

Khá

HN

NhN

HN

10

OM5490

95-100

6-8

Khá

HN

NhN

HN

11

OM 4101

92-96

5-7

Khá

HN

NhN

HN-N

12

OMCS2009

88-90

6-8

Khá

HN

NhN

HN

13

MTL 499

95-100

5-7

Tốt

HN

TB

HN

14

OM3995

90-95

6-8

Tốt

HN

NhN

HN

15

PHB71

100-105

6-9

Tốt

N

N

K

K=kháng; HN=hơi nhiễm; HK=hơi kháng; N=nhiễm; NhN=nhiễm nhẹ; TB=trung bình; NN=nhiễm nặng; TGST: trong điều kiện sạ thẳng; PHB71: lúa lai; Nàng Hoa: lúa thơm

4. L ượng giống sạ:

Khuyến cáo 8-12kg/công (80- 120kg/ha). Nếu được bà con nên tiến hành sạ hàng thì rất tốt.

5. Xử lý hạt giống:

- Nếu có lúa von: nhất thiết phải xử lý hạt giống bằng dung dịch nước muối 15% để loại bỏ các hạt lép lửng.

- Nếu sử dụng hạt lúa mới thu hoạch cần xử lý phá miên trạng bằng axit nitric nồng độ từ 3-5-8-10%o (áp dụng cho lúa ngắn ngày):

+ Mới thu hoạch trong vòng 1 tuần: nồng độ 8-10%o

+ Thu hoạch trong vòng 1-2 tuần: nồng độ 5-8%o

+ Thu hoạch trong vòng 2-3 tuần: nồng độ 3-5%o

+ Thu hoạch trong vòng 3-4 tuần: nồng độ 0-3%o

- Xử lý tiếp lúa von bằng hóa chất: Polyram, Folicur sữa, Vicarben, Givon (chọn 1 trong các loại trên). Liều dùng thường từ 1-2gr thuốc/cho 1kg hạt giống (xem kỹ hướng dẫn trên bao bì)

- Xử lý hạt giống bằng Vina Super Humate:

+ Ngâm ½ lít Vina Super Humate + 100 kg giống + 300 lít nước 24-36 giờ

+ Tẩm: hạt giống sau khi ngâm nước 24-36g, vớt lên xả chua, đem ủ 10 giờ cho khô vỏ, nóng lên. Lấy ½ lít humate + 4 lít nước lắc đều, phun xịt cho 100kg giống, đảo đều. Sau đó tiếp tục ủ từ 12-18giờ là đủ.

6. Phòng trừ cỏ dại:

- Sử dụng thuốc diệt cỏ đúng kỹ thuật: Đất bằng, chủ động nước à tiền nảy mầm. Nếu đất không bằng, khó chủ động nước à hậu nảy mầm sớm, đây là đợt xịt chủ lực, tuân thủ nghiêm nhặt các khuyến cáo kỹ thuật. Sau đó cần xịt vét lại (chỗ cỏ sót, gò cao, tái sinh…) bằng các loại thuốc hậu nảy mầm.

7. Bón phân:

Nguyên tắc:

- Kết hợp phân hữu cơ và phân vô cơ // kết hợp phân bón gốc và phân bón lá

- Đầu vụ nên bón đủ các loại phân cho tốt rễ, hạ phèn như phân lân, phân hữu cơ

- Công thức phân bón cho lúa Hè Thu:

+ Đất phù sa: 100N + 30-40P 2 O 5 +30K 2 O

+ Đất xám: 90-100N + 40-60P 2 O 5 +30-60K 2 O

+ Đất phèn trung bình: 80-100N + 50-60P 2 O 5 +30K 2 O

+ Đất phèn nặng: 80-100N + 60-80P 2 O 5 +30K 2 O

Khuyến cáo nếu sử dụng phân chuyên dùng:

- Bón lót phân lân đầu trâu 200-400kg/ha (tùy độ phèn của đất)

- Bón thúc 1 (7-10NSS): 150-200kg Đầu Trâu TE-01

- Bón thúc 2 (18-22 NSS): 150-200 kg Đầu Trâu TE-01

- Bón đón đòng (40-45NSS) khi thấy lúa chuyển vàng tranh bón 100kg Đầu Trâu TE-02

8. Quản lý sâu bệnh theo IPM - sử dụng thuốc BVTV theo 4 đúng:

- Quản lý rầy nâu bằng giải pháp tổng hợp:

- Chọn giống kháng rầy

- Sạ thưa, sạ hàng (80-120kg/ha)

- Gieo sạ đồng loạt tập trung né rầy

- Tuyệt đối không phun thuốc trừ rầy sớm giai đoạn lúa còn nhỏ 0-30 ngày. Giai đoạn này nếu có rầy di trú, nên áp dụng biện pháp bơm nước lên, che chắn rầy. Trước khi bơm nước nên xịt Vina Super Humate (1-2 lít/ha) giúp lúa chịu đựng tốt trong điều kiện ngập úng, sau 3-5 ngày khi rầy đã hết thì tháo nước ra, chăm sóc lúa trở lại như bình thường.

- Giai đoạn lúa lớn: 30 ngày trở đi khi thấy có rầy cám nở rộ (trên 3 con/tép) thì phun thuốc đặc trị rầy nâu theo phương pháp 4 đúng.

Bảng giá nông sản

Hạt mắc ca70.000
Ca cao180.000
Cao su148.000
Gạo IR 50412.500
Cà phê125.600
Bơ sáp25.000
Sầu riêng Ri đẹp65.000
Điều40.000
Hồ tiêu119.000

[Xem tiếp]

Hỏi đáp

Bình Điền giải đáp các câu hỏi về việc sử dụng phân bón và phòng trừ sâu bệnh cho nhà nông.

Đặt câu hỏiXem câu hỏi

 

Tỷ giá Ngoại tệ

 


Top

TẢI ỨNG DỤNG CANH TÁC THÔNG MINH TẠI ĐÂY

MỘT SỐ LƯU Ý ĐẦU VỤ LÚA HÈ THU 2010 Ở NAM BỘ

1. Làm đất - vệ sinh đồng ruộng: Sau khi thu hoạch lúa Đông Xuân bà con cần cày ải, phơi đất, để đất nghỉ được 3 tuần là rất tốt, đủ thời gian để rơm rạ hoai mục, giảm bớt hiện tượng ngộ độc hữu cơ. Chú ý, trong thời gian này bà con nên tiến hành vệ sinh đồng ruộng, diệt cỏ dại, diệt ốc bưu vàng, diệt chuột (nếu có), san sửa mặt bằng, củng cố hệ thống thủy lợi, kênh mương cho hoàn chỉnh. Đất có mặt bằng tốt, chủ động nước sẽ dễ dàng thục hiện các biện pháp kỹ thuật như khống chế cỏ, bón phân… ruộng lúa dễ đạt năng suất cao. Có thể sử dụng chế phẩm Nấm Trichoderma phun xịt hoặc bón vào đất trước khi cày vùi rơm rạ sẽ làm ngấu rạ nhanh, diệt bớt một số nấm độc trong đất (như nấm bệnh lúa von).

2. Thời vụ: Tùy theo con nước hay thủy văn và nên gieo sạ đồng loạt tập trung né rầy (theo bẫy đèn địa phương). Khi thấy rầy vào đèn rộ (bà con có thể tự quan sát đèn néon ở nhà mình) thì bắt đầu ngâm giống, thời gian ngâm là 1 ngày, ủ giống 1-2 ngày, khi ngoài đồng đã dứt rầy thì mang giống ra gieo sạ.

Theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp thì bà con nên giảm bớt và tiến tới sẽ cắt bỏ Vụ Xuân Hè (vụ lúa gieo trong tháng 3 dương lịch), nên gieo tập trung Hè Thu chính vụ (gieo trong tháng 4 - 5 dương lịch).

3. Chọn giống: Nên chọn giống phù hợp với vùng sinh thái, theo khuyến cáo của khuyến nông. Bà con cần nắm rõ đặc tính của giống trước khi trồng (nhất là những nhược điểm của giống để có biện pháp khắc phục). Nên sử dụng giống lúa xác nhận để gieo sạ (một phải: dùng giống xác nhận), tuyệt đối không lấy lúa thịt làm lúa giống. Theo khuyến cáo của Cục Trồng trọt, vùng Nam Bộ nên sử dụng các giống sau:

3. 1. Vùng bán đảo Cà Mau : ưu tiên áp dụng các giống lúa ngắn ngày, chịu phèn mặn và điều kiện khó khăn.

§ Giống chủ lực: OM 2517, VND95-20, OMCS 2000, OM 2717, IR50404, OM576, OM4498, AS996 ...

§ Giống bổ sung: OM6162, OM5472, Jasmine 85, ST5, OM4900, OM6561, lúa lai B-TE1...

§ Giống triển vọng: OM6976, OM5451, OM6677, OM8923, OMCS2009, lúa lai PHB71...

3. 2. Vùng tây sông Hậu và Tứ giác Long Xuyên : ưu tiên áp dụng các giống lúa thâm canh cao

§ Giống chủ lực: OM2517, OM4498, OM2395, OMCS2000, OM4900, OM6162, OM5472, OM4218...

§ Giống bổ sung: IR50404, OM2717, OM2514, OM1490, OM576, OM3536, Jusmine 85...

§ Giống triển vọng: OM4668, OM8923, OM5451, OM6976...

3. 3. Vùng phù sa ngọt dọc sông Tiền, sông Hậu : ưu tiên sử dụng các giống lúa cao sản chất lượng cao:

§ Giống chủ lực: OM2517, OM2514, VNĐ95-20, Jamine 85, OMCS2000, OM4900, OM4218, OM6162...

§ Giống bổ sung: OM1490, OM2717, OM2395, IR64, TNĐB100, OM6561, OM5199, VD20, OM5472...

§ Giống triển vọng: OM8923, OM6377, OM6976, OM5451...

3. 4. Vùng Đồng Tháp Mười : ưu tiên áp dụng giống lúa cực ngắn ngày, chịu phèn mặn trung bình – khá

§ Giống chủ lực: IR50404, VNĐ95-20, VD20, OMCS2000, OM3536, OM6561, OM2517, OM4900...

§ Giống bổ sung: OM1490, OM576, MTL499, OM2514, OM6162, OM4498, OM5472...

§ Giống triển vọng: MTL499, OM6976, OM4088, OM4041, OM5472, OM8923, MTL547...

3. 5. Vùng ven biển Nam Bộ : ưu tiên áp dụng giống ngắn ngày, thâm canh trung bình – khá, chịu điều kiện khó khăn

§ Giống chủ lực: OM2517, IR50404, OM576, AS996, OM2395, OM6162, OM6561, OM5472, OMCS2000...

§ Giống bổ sung: OM3536, OM4498, ST5, OM4900, OM4059, Jasmine 85, OM4101, OM7347, B-TE1, Một bụi đỏ...

§ Giống triển vọng: OM8923, OM6976, OM6677, OM3395, OM4668, MTL560, PHB71...

3. 6. Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh ĐNB :

§ Giống chủ lực: VNĐ95-20, OM4900, OMCS2000, ML48, ML202, IR64, IR59606, OM6162...

§ Giống bổ sung: VNĐ99-3, OM3536, TH6, TH41, OM4498, OM4900...

§ Giống triển vọng: OM6976, OM4218, OM6161, OM8923, MTL560, PHB71...

Lưu ý:

- Trên cơ sở đề xuất trên, mỗi địa phương xác định cơ cấu giống gồm 4-6 giống chủ lực, 4-5 giống bổ sung và 3-4 giống triển vọng mới; cơ cấu một giống không nên vượt quá 20% diện tích trên địa bàn.

- Các giống lúa chất lượng kém như IR50404, OM576 nên giới hạn vì sẽ khó bán trong vụ Hè Thu.

-- g mới; cơ cấu một giống không vượt quá 20% toàn vùng

Giới thiệu các giống lúa triển vọng được xác định qua 2 năm khảo nghiệm và sản xuất thử (2009-2010)

TT

Tên giống

TGST

(ngày)

Năng suất

(tấn/ ha)

Chất lượng gạo

Rầy nâu

Vàng lùn

Đạo ôn

1

OM 6377

95-100

5-8

Khá

HK-HN

TB

HN

2

OM5472

92-98

6-8

T. bình

HN

NhN

NhN

3

Nàng Hoa

95-100

5-7

Tốt, thơm

HN

NhN

HN

4

OM 6677

95-100

5-8

T. bình

HN-N

TB

N

5

OM4088

90-95

6-8

Tốt

HN

NhN

N

6

OM 8923

92-96

5-8

Tốt

HN

NhN

HK

7

OM6976

95-100

6-8

khá

HK

NhN

HK

8

OM5451

90-95

5-7

Tốt

HN

NhN

HK

9

OM7347

95-100

6-8

Khá

HN

NhN

HN

10

OM5490

95-100

6-8

Khá

HN

NhN

HN

11

OM 4101

92-96

5-7

Khá

HN

NhN

HN-N

12

OMCS2009

88-90

6-8

Khá

HN

NhN

HN

13

MTL 499

95-100

5-7

Tốt

HN

TB

HN

14

OM3995

90-95

6-8

Tốt

HN

NhN

HN

15

PHB71

100-105

6-9

Tốt

N

N

K

K=kháng; HN=hơi nhiễm; HK=hơi kháng; N=nhiễm; NhN=nhiễm nhẹ; TB=trung bình; NN=nhiễm nặng; TGST: trong điều kiện sạ thẳng; PHB71: lúa lai; Nàng Hoa: lúa thơm

4. L ượng giống sạ:

Khuyến cáo 8-12kg/công (80- 120kg/ha). Nếu được bà con nên tiến hành sạ hàng thì rất tốt.

5. Xử lý hạt giống:

- Nếu có lúa von: nhất thiết phải xử lý hạt giống bằng dung dịch nước muối 15% để loại bỏ các hạt lép lửng.

- Nếu sử dụng hạt lúa mới thu hoạch cần xử lý phá miên trạng bằng axit nitric nồng độ từ 3-5-8-10%o (áp dụng cho lúa ngắn ngày):

+ Mới thu hoạch trong vòng 1 tuần: nồng độ 8-10%o

+ Thu hoạch trong vòng 1-2 tuần: nồng độ 5-8%o

+ Thu hoạch trong vòng 2-3 tuần: nồng độ 3-5%o

+ Thu hoạch trong vòng 3-4 tuần: nồng độ 0-3%o

- Xử lý tiếp lúa von bằng hóa chất: Polyram, Folicur sữa, Vicarben, Givon (chọn 1 trong các loại trên). Liều dùng thường từ 1-2gr thuốc/cho 1kg hạt giống (xem kỹ hướng dẫn trên bao bì)

- Xử lý hạt giống bằng Vina Super Humate:

+ Ngâm ½ lít Vina Super Humate + 100 kg giống + 300 lít nước 24-36 giờ

+ Tẩm: hạt giống sau khi ngâm nước 24-36g, vớt lên xả chua, đem ủ 10 giờ cho khô vỏ, nóng lên. Lấy ½ lít humate + 4 lít nước lắc đều, phun xịt cho 100kg giống, đảo đều. Sau đó tiếp tục ủ từ 12-18giờ là đủ.

6. Phòng trừ cỏ dại:

- Sử dụng thuốc diệt cỏ đúng kỹ thuật: Đất bằng, chủ động nước à tiền nảy mầm. Nếu đất không bằng, khó chủ động nước à hậu nảy mầm sớm, đây là đợt xịt chủ lực, tuân thủ nghiêm nhặt các khuyến cáo kỹ thuật. Sau đó cần xịt vét lại (chỗ cỏ sót, gò cao, tái sinh…) bằng các loại thuốc hậu nảy mầm.

7. Bón phân:

Nguyên tắc:

- Kết hợp phân hữu cơ và phân vô cơ // kết hợp phân bón gốc và phân bón lá

- Đầu vụ nên bón đủ các loại phân cho tốt rễ, hạ phèn như phân lân, phân hữu cơ

- Công thức phân bón cho lúa Hè Thu:

+ Đất phù sa: 100N + 30-40P 2 O 5 +30K 2 O

+ Đất xám: 90-100N + 40-60P 2 O 5 +30-60K 2 O

+ Đất phèn trung bình: 80-100N + 50-60P 2 O 5 +30K 2 O

+ Đất phèn nặng: 80-100N + 60-80P 2 O 5 +30K 2 O

Khuyến cáo nếu sử dụng phân chuyên dùng:

- Bón lót phân lân đầu trâu 200-400kg/ha (tùy độ phèn của đất)

- Bón thúc 1 (7-10NSS): 150-200kg Đầu Trâu TE-01

- Bón thúc 2 (18-22 NSS): 150-200 kg Đầu Trâu TE-01

- Bón đón đòng (40-45NSS) khi thấy lúa chuyển vàng tranh bón 100kg Đầu Trâu TE-02

8. Quản lý sâu bệnh theo IPM - sử dụng thuốc BVTV theo 4 đúng:

- Quản lý rầy nâu bằng giải pháp tổng hợp:

- Chọn giống kháng rầy

- Sạ thưa, sạ hàng (80-120kg/ha)

- Gieo sạ đồng loạt tập trung né rầy

- Tuyệt đối không phun thuốc trừ rầy sớm giai đoạn lúa còn nhỏ 0-30 ngày. Giai đoạn này nếu có rầy di trú, nên áp dụng biện pháp bơm nước lên, che chắn rầy. Trước khi bơm nước nên xịt Vina Super Humate (1-2 lít/ha) giúp lúa chịu đựng tốt trong điều kiện ngập úng, sau 3-5 ngày khi rầy đã hết thì tháo nước ra, chăm sóc lúa trở lại như bình thường.

- Giai đoạn lúa lớn: 30 ngày trở đi khi thấy có rầy cám nở rộ (trên 3 con/tép) thì phun thuốc đặc trị rầy nâu theo phương pháp 4 đúng.

Hotline 1900 6613 Chat với chúng tôi qua Messenger Chat với chúng tôi qua Zalo Fanpage Bình Điền BFC Kênh Youtube Bình Điền BFC